TÍNH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN (WACC)
HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC ĐỂ PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ VỐN
Bạn đang nói chuyện với cấp trên về việc mua một thiết bị mới cho nhà máy, hoặc có thể là việc xây dựng chiến dịch marketing mới. Dưới đây là hướng dẫn từng bước giúp bạn lên một bản để án:
1. Hãy nhớ rằng ROI có nghĩa là lợi tức đầu tư – đó chỉ là một cách nói khác đi của câu nói: “Hãy chuẩn bị một bản phân tích khoản mục chi phí đầu tư cơ bản này.” Cấp trên muốn biết liệu thiết bị đó có đáng đầu tư không, và ông ấy muốn nhìn thấy các phép tính củng cố khẳng định đó.
2. Thu thập tất cả các dữ liệu có thể về chi phí đầu tư. Trong trường hợp mua thiết bị mới, tổng chi phí có thể bao gồm giá mua, phí vận chuyển, phi lắp đặt, thời gian ngừng việc vì máy hỏng, thời gian khắc phục lỗi,… Nếu phải đưa ra ước tính ở đâu, hãy ghi chú lại thông tin đó. Xử lý tổng chi phí như là ngân sách ban dầu. Bạn cũng sẽ cần xác định tuổi đời hữu dụng của chiếc máy, đây không phải là công việc dễ dàng (nhưng là một phần của nghệ thuật tài chính mà chúng ta thấy lý thú!). Bạn có thể trò chuyện với nhà sản xuất thiết bị và những người từng mua thiết bị để trả lời cho các câu hỏi của mình.
3. Xác định những lợi ích của khoản mục đầu tư, đánh giá xem chúng sẽ tiết kiệm những gì, và giúp công ty thu được những gì. Một phép tính cho chiếc máy mới cần bao gồm mọi khoản tiết kiệm chi phí từ tốc độ sản xuất lớn hơn, giảm công đoạn chỉnh sửa, số lượng nhân công vận hành, gia tăng doanh thu và khách hàng hài lòng,.. Phần đòi hỏi sự khéo léo ở đây là bạn cần tìm ra làm cách nào để biến tất cả các yếu tố này thành ước tính dòng tiền (như trong Chương 27). Đừng ngại xin hỗ trợ của phòng tài chính – họ được đào tạo trong lĩnh vực này và có trách nhiệm sẵn sàng giúp đỡ bạn.
4. Tìm ngưỡng thu hồi vốn của công ty cho dạng đầu tư này. Tính toán giá trị hiện tại ròng từ ngưỡng thu hồi vốn trên. Hãy còn nhớ sử dụng bộ phận tài chính của bạn – họ phải có một bảng tính đảm bảo bạn sẽ thu thập dữ liệu mà họ tin là quan trọng và bạn chạy các phép tính theo cách họ muốn.
5. Tính thời gian hoàn vốn và tỷ suất sinh lợi nội bộ. Có thể bạn sẽ đoán được những câu hỏi mà cấp trên có thể đặt ra, vì vậy bạn cần chuẩn bị sẵn câu trả lời.
6. Viết đề án thật ngắn gọn. Mô tả dự án, gạch đầu dòng các chi phí và lợi ích (cả về tài chính và phương diện khác), và trình bày các rủi ro. Trình bày về mức độ phù hợp của dự án với chiến lược hoặc tình hình cạnh tranh của công ty, sau đó đưa ra các khuyến nghị. Đưa vào các phép tính NPV, thời gian hoàn vốn và IRR phòng trường hợp có những câu hỏi liên quan đến cách bạn cho ra được những kết quả trên.
* Bản tính chúng ta đều thích những điều mới mẻ và thường thì việc đánh bóng sức con số để khoản đầu tư trông thật hứa hẹn khá dễ dàng. Tuy nhiên, bạn nên dè dặt và thận trọng. Giải thích chính xác những điểm mà bạn cho là ước tính có thể chính xác, và những điểm ước tính dễ biến động. Tiến hành phân tích độ nhạy, và nếu có thể hãy chứng minh ước tính đó vẫn hợp lý ngay cả nếu dòng tiền không trở thành hiện thực ở cấp độ mà bạn hy vọng. Một đề án thận trọng là để án nhiều khả nặng sẽ được rót vốn – và là để ăn nhiều khả năng sẽ mang lại giá trị lớn nhất cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Làm thế nào để một công ty xác định lãi suất hoặc tỷ lệ chiết khấu để sử dụng khi phân tích ngân sách vốn. Để trả lời câu hỏi này, bạn cần xác định chi phí sử dụng vốn của công ty. Giá vốn có thể là một phép tính phức tạp. Bạn sẽ cần biết một số điều về công ty, bao gồm:
- Tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu sử dụng để tài trợ cho hoạt động của công ty?
- Cổ phiếu của công ty biến động như thế nào?
- Chi phí lãi vay tổng thể trên tổng nợ là bao nhiêu?
- Lãi suất phổ biến trên thị trường là bao nhiêu?
- Thuế suất hiện tại của công ty là bao nhiêu?
Trả lời những câu hỏi này cho phép bạn xác định lợi tức hoặc lãi suất tối thiểu cần thiết để xem xét cho một khoản đầu tư. Hãy xem một ví dụ. Chúng tôi sẽ giả định câu trả lời cho các câu hỏi trên như sau:
- Công ty tài trợ cho các hoạt động với 30% nợ và 70% vốn chủ sở hữu. (Bạn có thể lấy các tỷ lệ phần trăm này từ bảng cân đối kế toán.)
- Độ biến động của cổ phiếu, được đo bằng hệ số rủi ro beta, là 1,25. (Beta do lường sự biến động của một chứng khoán so với toàn bộ thị trường. Cổ phiếu thường tăng và giảm theo thị trường, giống như cổ phiếu của các công ty công nghiệp lớn, có beta gần bằng 1,0. Các công ty dễ bị ảnh hưởng có tăng và giảm nhiều hơn thị trường, có thể có beta là 2,0 và các công ty ổn định so với thị trường, chẳng hạn như các công ty trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp tiện ích, có thể có bea 0,65. Beta càng cao, chứng khoán trong mắt các nhà đầu tư càng rủi ro.)
- Lãi suất trung bình trên khoản nợ của công ty là 6%.
- Lãi suất trên tín phiếu kho bạc Mỹ phi rủi ro là 3%; một khoản đầu tư điển hình vào thị trường chứng khoán dự kiến sẽ mang lại lợi nhuận 11%.
- Thuế suất của công ty là 25%.
Với thông tin này, chúng tôi có thể xác định chi phí sử dụng vốn bình quân (weighted average cost of capital – WACC) của công ty nghĩa là chi phí nợ và vốn chủ sở hữu được tinh theo tỷ lệ 70 đến 30%. WACC là lợi tức tối thiểu mà một công ty phải kiếm được trên cơ sở tài sản của mình để đáp ứng các chủ nợ, chủ sở hữu và tất cả những người cung cấp vốn khác.
1/ Bước đầu tiên là tính toán chi phí nợ. Vì lãi vay được khấu trừ thuế nên chúng ta cần xem xét cả lãi suất và thuế suất để xác định chi phí sau thuế. Đây là công thức:
Chi phí nợ = Chi phí lãi vay bình quân x (1 – thuế suất)
Vì vậy, đối với doanh nghiệp của chúng tôi: Chi phi nợ = 6% x (1,00 – 0,25) = 4,5%
2/ Bước tiếp theo là tính toán chi phi vốn chủ sở hữu của công ty bằng cách sử dụng hệ số beta (rủi ro) và lãi suất hiện hành. Đây là phương trình:
Chi phí vốn chủ sở hữu = Lãi suất phi rủi ro + Beta x (Lãi suất thị trường – Lãi suất phi rủi ro)
Trong ví dụ, nó như sau: Chi phí vốn chủ sở hữu = 3% + 1,25 × (11% – 3%) = 13%
Phân tích cho thấy công ty này có chỉ phi nợ sau thuế là 4,5% và chi phí vốn chủ sở hữu là 13%.
3/ Cuối cùng, chúng tôi biết rằng công ty đang nợ 30% và 70% vốn chữ sở hữu. Vì vậy, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) sẽ là:
WACC = (0,3 x 4,5%) + (0,7 x 13%) = 10,45%
Lợi tức tối thiểu mà doanh nghiệp phải nhận được từ các khoản đầu tư của mình là 10,45%. Đó là lợi nhuận hợp lý để sử dụng vốn.
Khi nhìn vào các con số, bạn có thể hỏi: “Tại sao không sử dụng nhiều nợ có giá thấp hơn và ít vốn chủ sở hữu chi phí cao hơn? Điều đó sẽ không làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp sao?” Có thể có nhưng cũng có thể không. Nợ nhiều hơn sẽ làm tăng rủi ro. Rủi ro nhận thức được này có thể làm tăng beta của cổ phiếu và do đó làm tăng chi phí vốn chủ sở hữu hơn nữa. Rủi ro tăng thêm cũng có thể khiến những người cho vay yêu cầu lợi tức cao hơn. Những khoản giá tăng này có thể khiến việc vay nợ trở thành bất khả thi.
Nhóm tài chính của một doanh nghiệp phải xác định tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu thích hợp để giảm thiểu WACC. Sự kết hợp này rất khó để xác định chính xác và nó thay đổi khi lãi suất và rủi ro thay đổi. Nếu làm đúng, những người làm tài chính chắc chắn đang kiếm được tiền.
WACC thường được coi là lợi tức tối thiểu mà một doanh nghiệp nên kiếm được từ các khoản đầu tư vốn của mình. Hầu hết các công ty lớn đều đánh giá WACC của họ hằng năm và sử dụng nó làm chuẩn để đặt ngưỡng thu hồi vốn cho NPV và tính toán ngân sách vốn khác. Tuy nhiên, khi tính toán ngưỡng thu hồi vốn, các công ty thường cộng thêm hai hoặc ba điểm phần trăm vào WACC, để phòng xảy ra sai số.
Trích từ sách Financial Intelligence, tác giả Karen Berman, Joe Knight, John Case
MỜI MUA ĐẤT NỀN TÂY NINH
|
Tham gia thảo luận